bơm bình chữa cháy
sạc bình chữa cháy
nạp bình chữa cháy

Không Nạp Bình Chữa Cháy Phạt Bao Nhiêu Tiền?


Không Nạp Bình Chữa Cháy Phạt Bao Nhiêu Tiền?

Đây chính là dấu hỏi lớn nhất mà các doanh nghiệp, công ty và các tổ chức gửi đến cho Công ty dịch vụ PCCC như chúng tôi.

PCCC Phát Đạt xin trình bày và giải thích chi tiết trong bài viết dưới đây.

Trước tiên, hãy tìm hiểu qua định nạp bình chữa cháy.

Quy định nạp sạc bình chữa cháy

Quy định nạp bình chữa cháy được ban hành bởi Bộ Công an với mục đích:

- Có biện pháp xử lý cháy nổ hiệu quả khi có sự cố bất ngờ

- Kiểm soát tình hành cháy nổ và có phương án xử lý phù hợp

- Duy trì thiết bị PCCC đảm bảo hoạt động một cách tốt nhất

- Khuyến khích công ty, doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho chính cơ sở

Tìm hiểu thêm: Bình chữa cháy mới cập nhật giảm giá 50% tại TPHCM.

 

Không Nạp Bình Chữa Cháy Phạt Bao Nhiêu Tiền?

 

Cụ thể, TCVN 7435-2-2004 Bộ Công an có quy định chi tiết như sau:

4. KIỂM TRA BẢO DƯỠNG VÀ NẠP LẠI

4.1 Quy định chung

4.1.1 Người chủ hoặc đại lý hoặc người ở nơi các bình chữa cháy được bố trí phải có trách nhiệm kiểm tra, bảo dưỡng và nạp lại.

4.1.2. Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng bình chữa cháy khác nhau nhiều.

Các kiến thức tối thiểu cần thiết để thực hiện quy trình kiểm tra hàng tháng theo 4.2.

Chỉ những người có thẩm quyền mới được bảo dưỡng và sửa chữa theo 4.3 và 4.4. Xem phụ lục A.

4.1.3 Việc bảo dưỡng và nạp sạc bình chữa cháy phải được thực hiện theo sổ tay hướng dẫn thích hợp, sử dụng các loại dụng cụ, vật liệu thay thế, dầu bôi trơn

Các phụ tùng thay thế nhận biết được và được người sản xuất hướng dẫn.

4.1.4 Bình chữa cháy không còn khả năng bảo dưỡng hoặc nạp lại phải được thay thế bằng một bình dự trữ cùng kiểu và tối thiểu cùng loại và cùng công suất.

4.2 Kiểm tra

4.2.1 Bình chữa cháy phải được kiểm tra khi lần đầu đưa vào sử dụng và sau đó phải được kiểm tra định kỳ khoảng 30 ngày.

Bình chữa cháy phải được kiểm tra với chu kỳ ngắn hơn khi có yêu cầu.

4.2.2 Kiểm tra định kỳ được thực hiện để đảm bảo bình chữa cháy:

a/ Được đặt đúng vị trí quy định;

b/ Không bị trở ngại và dễ nhìn thấy và bản hướng dẫn sử dụng của bình quay ra ngoài;

c/ Hướng dẫn sử dụng rõ ràng;

d/ Niêm phong hoặc bộ phận chèn không vỡ hoặc bị mất;

e/ Còn đầy (bằng cách cân hoặc nhấc)

f/ Không bị hư hỏng, ăn mòn, rỏ rỉ hoặc lăng phun bị bịt kín;

g/ Nếu đồng hồ đo áp suất, kim của đồng hồ phải ở vị trí hoạt động hoặc nằm trong khoảng hoạt động.

4.3 Bảo dưỡng

4.3.1 Quy định chung

Tất cả các loại bình chữa cháy, trừ loại được lưu ý ở phục lục C, phải đảm được bảo dưỡng như sau:

a/ Không quá một năm nhưng không ít hơn 6 tháng một lần;

b/ Thử thuỷ lực đúng kỳ;

c/ Khi có yêu cầu kiểm tra đặc biệt. Quy trình bào bảo dưỡng phải tiến hành phù hợp với 4.3.2

4.3.2 Quy trình đối với tất cả các loại bình chữa cháy

4.3.2.1 Trong một lần bảo dưỡng, tất cả các loại bình chữa cháy phải:

a/ Kiểm tra niêm phong và cơ cấu an toàn để xác định bình chữa cháy đã được sử dụng chưa;

Sau khi bảo dưỡng, thay thế cơ cấu an toàn và lắp liêm phong mới;

c/ Gắn biển vào bình hoặc ghi nhãn tấm biển gắn vào bình để chỉ ra rằng đã tiến hành bảo dưỡng theo quy định.

4.3.2.2 Đối với việc cân nhắc quy trình được thực hiện khi bảo dưỡng bình chữa cháy xách tay.

Các loại bình được phân loại như sau:

– Loại 1: Bình có áp suất nén trực tiếp với chất chữa cháy là nước, nước có phụ gia, hoặc bọt

– Loại 2: Bình có áp suất nén trực tiếp với chất chữa cháy là bột hoặc halon;

– Loại 3: Bình dùng chai khí đẩy với chất chữa cháy là nước, nước có phụ gia
hoặc bọt;

– Loại 4: Bình dùng chai khí đẩy với chất chữa cháy là bột;

– Loại 5: Bình chữa cháy các bon dioxide

4.3.2.3 Bổ sung vào yêu cầu của 4.3.2.1 a/,b/ và c/ bình chữa cháy phải được bảo dưỡng theo bảng 1.

4.3.2.4 Cảnh báo: Trước khi mở bất kỳ bình chữa cháy bằng bột nào.

Bình đó phải được xác định rằng trong khi kiểm tra và bảo dưỡng.

Các sự phòng ngừa được nêu trong 4.3.4.1 và 4.3.2.4.2 phải được xem xét.

4.3.2.4.1 Chỉ được mở bình chữa cháy bằng bột ở điều kiện khô nhất có thể và trong thời gian ít nhất cần thiết để kiểm tra.

Nhằm làm giảm tới mức thấp nhất ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến bột.

4.3.2.4.2. Cấm việc trộn lẫn làm nhiễm bẩn chéo giữa các loại bột chữa cháy khác nhau.

Một số các loại bột có khả năng tác dụng tới một số loại bột khác tạo ra nước và cácbon dioxit.

Phản ứng này thường không xảy ra một cách rõ ràng cho tới sau một tuần mà trong thời gian đó phản ứng bề mặt không xảy ra.

Nước gây ra sự vón cục và ở trong thùng kín các bon dioxit gây ra sự tăng áp nên rất nguy hiểm.

Chỉ những bình chứa cùng loại bột mới được mở và kiểm tra cùng một thời điểm.

4.4 Nạp lại

4.4.1 Tất cả các loại bình chữa cháy nạp lại được phải được nạp lại sau khi sử dụng hoặc khi được thanh tra yêu cầu hoặc bảo dưỡng bị thiếu.

 

Không nạp lại bình chữa cháy phạt bao nhiêu tiền

 

Như vậy, tóm tắt lại bạn sẽ có một số lưu ý trong quy định nạp bình chữa cháy như sau:

- Chủ doanh nghiệp, người quản lý phải có trách nhiệm lên phương án nạp sạc bình chữa cháy

- Tất cả loại bình chữa cháy khi lần đầu được đưa vào sử dụng phải được kiểm tra định kì (30ngày)

- Thời gian nạp sạc bình chữa cháy: Không quá một năm nhưng không ít hơn 6 tháng một lần.

- Phải tiến hành nạp lại sau khi sử dụng có thể chữa cháy trong lần tiếp theo

- Đặc biệt: Phải tiến hành nạp lại khi được thanh tra yêu cầu

Không nạp bình chữa cháy

Trên là quy định nạp bình chữa cháy, vậy không nạp bình chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền?

Cụ thể tại nghị định 167/2013,Bộ Công an có quy định như sau:

Điều 41. Vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm che khuất phương tiện phòng cháy và chữa cháy.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;

b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ hoặc không đồng bộ theo quy định;

c) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới theo quy định.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy chưa được kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định;

b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở theo quy định;

c) Sử dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy dùng vào mục đích khác;

d) Không dự trữ đủ nước chữa cháy theo quy định;

đ) Di chuyển, thay đổi vị trí lắp đặt phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng để vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình theo quy định;

b) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.

Tóm tắt lại, bạn cần chú ý một số điều như sau:

- Phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đối với hành vi:

- Không tiến hành bảo trì bảo dưỡng thiết bị PCCC định kì

- Trang bị thiết bị PCCC không đầy đủ theo quy định

- Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đối với hành vi:

- Trang bị lắp đặt thiết bị PCCC chưa được kiểm định theo quy định của Bộ Công an

- Phạt tiền từ 5.000.000 – 10.000.000 đối với hành vi

- Không trang bị thiết bị PCCC thông dụng

- Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng của thiết bị PCCC

Tìm hiểu thêm: Bình chữa cháy mới cập nhật giảm giá 50% tại TPHCM.

 

 

 

Đăng ký nhận bản tin

Đăng ký nhận thông tin ưu đãi mới nhất

DMCA.com Protection Status Zalo
Hotline tư vấn miễn phí: 0938367082
Gọi ngay SMS Chỉ Đường