Tiêu chuẩn nạp sạc bình chữa cháy bột MFZ và khí co2
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7026:2002
ISO 7165:1999
CHỮA CHÁY - BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY - TÍNH NĂNG VÀ CẤU TẠO
Fire fighting - Portable fire extinguishers - Performance and construction
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chủ yếu để đảm bảo an toàn, độ tin cậy và tính năng của các bình chữa cháy xách tay.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các bình chữa cháy khi nạp đầy có khối lượng tổng lớn nhất là 20 kg.
Chú thích - Trong một số trường hợp, có thể chấp nhận các bình chữa cháy có khối lượng tổng khi đã nạp đầy tới 25 kg.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 3130 : 1975 Determination of moisture content for physical and mechanical tests (Gỗ - Xác định hàm lượng ẩm cho các thử nghiệm vật lý và cơ học).
TCVN 4878:1989 (ISO 3941:1977) Phân loại cháy (Classifications of fires).
ISO 4892-2 : 1994 Plastics - Methods of exposure to laboratory light sources - Part 2: Xenon-arc sources (Chất dẻo - Phương pháp phơi ra nguồn sáng trong phòng thí nghiệm - Phần 2- Nguồn hồ quang xenon).
TCVN 6100 : 1996 (ISO 5923 : 1989) Phòng cháy chữa cháy - Chất chữa cháy - Cacbon dioxit (Fire protection - Fire extinguishing media - Carbon dioxide).
TCVN 6102:1996 (ISO 7202:1987) Phòng cháy - Chất chữa cháy - Bột (Fire protection - Fire extinguishing media - Powder).
ISO 7203 : (tất cả các phần) Fire extinguishing media - Foam concentrates (Chất chữa cháy - Chất tạo bọt chữa cháy đậm đặc).
ISO 9227 : 1990 Corrosion tests in artificial atmospheres - Salt sparay tests (Thử ăn mòn trong môi trường nhân tạo - Thử phun muối).
ISO 14520 (tất cả các phần) Gaseous fire-extinguishing systems - Physical properties and system design (Hệ thống chữa cháy bằng khí - Các tính chất vật lý và kết cấu của hệ thống).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Phân loại đám cháy (Classification of fires)
3.1.1. Loại A (Class A)
Đám cháy của vật liệu rắn, thường là chất hữu cơ, trong đó sự cháy thường diễn ra cùng với sự tạo thành than hồng.
3.1.2. Loại B (Class B)
Đám cháy của các chất lỏng hoặc chất rắn hóa lỏng được.
3.1.3. Loại C (Class C)
Đám cháy của các chất khí (gas).
3.1.4. Loại D (Class D)
Đám cháy của kim loại.
3.2. Bình chữa cháy xách tay (Portable extinguisher)
Thiết bị xách tay đựng chất chữa cháy để phun vào đám cháy bằng tác động của áp suất khí bên trong việc phun chất chữa cháy có thể được thực hiện bằng:
- khi đẩy nén trực tiếp trong bình (áp suất bên trong bình đựng chất chữa cháy là không đổi);
- hoạt động của chai khí đẩy (sự tăng áp tại thời điểm sử dụng bằng cách giải phóng khí có áp từ một chai chứa riêng có áp suất cao).
3.3. Chất chữa cháy (Extinguishing medium)
Chất chứa trong bình chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy.
3.4. Lượng nạp của bình chữa cháy (Charge of extinguisher)
Khối lượng hoặc thể tích của chất chữa cháy chứa trong bình chữa cháy tính theo đơn vị thể tích (lít) đối với bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước và theo đơn vị khối lượng (kilogam) đối với các bình chữa cháy khác.
3.5. Áp suất làm việc, Ps (Servire pressure)
Áp suất cân bằng trong một bình chữa cháy được nạp và nén với áp suất một cách bình thường và được ổn nhiệt ở nhiệt độ 200C trong thời gian ít nhất là 18 giờ.
3.6. Áp suất lớn nhất, Pms (Maximum servire pressure)
Áp suất cân bằng trong một bình chữa cháy được nạp và nén với áp suất bình thường và được ổn định nhiệt ở nhiệt độ 600C trong thời gian ít nhất là 18 giờ.
3.7. Sự phun hết (Complete discharge)
Thời điểm trong quá trình phun của một bình chữa cháy khi áp suất bên trong bình cân bằng với áp suất bên ngoài và van điều khiển được mở hoàn toàn.
3.8. Thời gian phun có hiệu quả (Effective discharge time)
Thời gian từ lúc bắt đầu phun chất chữa cháy tại vòi phun được mở hoàn toàn tới điểm khí của dòng phun.
3.9. Bình chữa cháy nạp lại được (Rechargeable extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để nạp lại được sau khi đã sử dụng.
3.10. Bình chữa cháy không nạp lại được (Disposable extinguishers, non-rechargeable extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để không nạp lại được ở hiện trường hoặc tại nhà máy chế tạo mà phải loại bỏ sau khi sử dụng.
3.11. Tỷ trọng nạp (Fill density)
Khối lượng nạp tính theo kilogam của chất chữa cháy trên một lít dung tích của bình chữa cháy được lắp đặt hoàn chỉnh với đầy đủ van và các phụ tùng ở bên trong để sử dụng.
3.12. Tầm phun xa (Bulk range)
Tầm phun của một bình chữa cháy khi 50% chất chữa cháy của bình đã được phun ra.
3.13. Lô (Batch)
Nhóm các sản phẩm cùng loại được làm ra trên cùng một dây chuyền sản xuất với cùng một lô vật liệu trong một ca sản xuất.
3.14. Điểm khí (Gas point)
Thời điểm mà ở đó sự phun chất chữa cháy thay đổi từ thành phần chủ yếu là chất chữa cháy sang thành phần chủ yếu là khí đẩy.
3.15. Khí đẩy (Propellant)
Khí nén không cháy được dùng để đẩy chất chữa cháy.
3.16. Chất chữa cháy sạch (Clean agent)
Chất chữa cháy thể khí không dẫn điện hoặc thể lỏng bay hơi không để lại cặn khi bay hơi.
3.17. Mức tác động có hại thấp nhất quan trắc được (Lowest observable adverse effect level) LOAEL
Nồng độ thấp nhất tại đó quan trắc được tác động có hại đến sinh lý hoặc tác động độc hại.
Xem thêm dịch vụ bình chữa cháy cho gia đình có kiểm định BCA đạt tiêu chuẩn PCCC
4. Phân loại bình chữa cháy
Phân loại bình chữa cháy theo chất chữa cháy chứa trong bình.
Hiện nay có các loại bình chữa cháy chủ yếu sau:
a) bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước;
b) bình chữa cháy dùng bột;
c) bình chữa cháy dùng cacbon dioxit;
d) bình chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch.
Các loại bình chữa cháy này có thể được phân loại nhỏ thêm.
Ví dụ như bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước có thể dùng nước nguyên chất hoặc nước chứa các phụ gia như chất làm ẩm, chất làm tăng độ nhớt, chất ức chế cháy hoặc chất tạo bọt v.v…
Bột có thể là loại "BC" hoặc "ABC" hoặc loại bột được điều chế đặc biệt để chữa cháy cho đám cháy loại D (kim loại).
Chú thích - Ở một số quốc gia, việc sản xuất và sử dụng các chất làm sạch được điều chỉnh bởi nghị định thư Montreal hoặc các qui định của nhà nước.
5. Chất chữa cháy, khí đẩy và yêu cầu nạp
5.1. Chất chữa cháy
5.1.1. Cacbon dioxit
Cacbon dioxit dùng trong bình chữa cháy phải phù hợp với TCVN 6100 : 1996 (ISO 5923).
5.1.2. Chất chữa cháy sạch
Chất chữa cháy sạch dùng trong bình chữa cháy phải phù hợp với các phần thích hợp của ISO 14520.
Chú thích - Ở một số quốc gia, việc sản xuất và sử dụng chất làm sạch được điều chỉnh bởi nghị định thư Montreal hoặc các qui định của nhà nước.
5.1.3. Bột
Bột dùng trong bình chữa cháy phải phù hợp với TCVN 6102 : 1996 (ISO 7202).
NGOẠI LỆ: Bột dùng cho đám cháy loại D.
5.1.4. Chất tạo bọt đậm đặc
Chất tạo bọt đậm đặc dùng trong bình chữa cháy phải phù hợp với phần thích hợp của ISO 7203.
Chú thích - Chưa có tiêu chuẩn về các chất phụ gia không tạo bọt đôi khi được bổ sung vào nước để tạo ra các đặc tính chống đông, thẩm ướt hoặc các đặc tính đặc biệt khác. Tuy nhiên các bình chữa cháy này được bao gồm trong loại bình chữa cháy dùng nước.
5.2. Khí đẩy
Khí đẩy dùng cho các bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp, và bình chữa cháy có chai khí đẩy phải là không khí, khí acgon, cacbon dioxit, hêli, hoặc nitơ hoặc hỗn hợp của các khí này có điểm sương lớn nhất -550C.
NGOẠI LỆ: Khí đẩy dùng cho các bình chữa cháy dùng nước có khí đẩy nén trực tiếp không cần đáp ứng điểm sương đã nêu trên.
5.3. Yêu cầu về nạp
5.3.1. Tỷ trọng nạp
Tỷ trọng nạp lớn nhất đối với các bình chữa cháy dùng cacbon dioxit không được vượt quá 0,75 kg/l. Tỷ trọng nạp đối với các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch không được vượt quá các giá trị được cho trong phần thích hợp của ISO 14520.
Chú thích - Các tỷ trọng nạp nêu trên có thể tuân theo các qui định của nhà nước về bình chịu áp lực.
5.3.2. Dung sai nạp
Lượng nạp thực của một bình chữa cháy phải là lượng nạp danh nghĩa trong các giới hạn sau:
a) bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước: thể tích;
b) bình chữa cháy dùng bột:
lượng nạp danh nghĩa ≤ 1 kg: ± 5% khối lượng;
lượng nạp danh nghĩa từ >1 kg đến < 3 kg: ± 3% khối lượng;
lượng nạp danh nghĩa > 3 kg: ± 2% khối lượng;
c) bình chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch: thể tích;
d) bình chữa cháy dùng cacbon dioxit: khối lượng.
5.3.3. Lượng nạp
Lượng nạp cho các bình chữa cháy được khuyến cáo như sau:
- bình chữa cháy dùng nước, l : 2; 3; 6; 9;
- bình chữa cháy dùng bột, kg: 1; 2; 3; 4; 6; 9; 12;
- bình chữa cháy dùng CO2, kg: 2; 5;
- bình chữa cháy dùng chất làm sạch, kg: 1; 2; 4; 6.
6. Yêu cầu về áp suất đối với các bình chữa cháy áp suất thấp
6.1. Áp suất thử, pt
Áp suất thử, pt cho các bình chữa cháy áp suất thấp là 1,43 x pms, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 2MP1) (20 bar).
6.2. Áp suất nổ nhỏ nhất, pb
Áp suất nổ nhỏ nhất, pb cho các bình chữa cháy áp suất thấp là 2,7 x pms, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 5,5 MPa (55 bar).
7. Yêu cầu về tính năng hoạt động chung
7.1. Nhiệt độ làm việc
Các bình chữa cháy phải có khả năng làm việc tin cậy ở trong các phạm vi nhiệt độ sau:
+ 50C đến + 550C
00C đến + 550C
- 100C đến + 550C
- 200C đến + 550C
- 300C đến + 550C
- 400C đến + 550C
- 550C đến + 550C
Chú thích - Phạm vi nhiệt độ được chọn từ các phạm vi nhiệt độ trên phải được ghi trên bình chữa cháy (xem 10.2.1.5).
7.2. Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả và tầm phun xa
7.2.1. Bình chữa cháy loại A.
Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả của bình chữa cháy loại 1A không được nhỏ hơn 8 giây. Các bình chữa cháy loại 2 A hoặc cao hơn phải có thời gian phun nhỏ nhất là 13 giây.
7.2.2. Bình chữa cháy loại B.
Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả của bình chữa cháy loại B không được nhỏ hơn các giá trị cho trong bảng 1.
7.2.3. Tầm phun xa
7.2.3.1. Yêu cầu
Tầm phun xa nhỏ nhất của các bình chữa cháy loại A không được nhỏ hơn 3 m khi được xác định theo 7.2.3.2.
7.2.3.2. Phương pháp thử
Tiến hành thử nghiệm trong nhà, dùng hệ thống chiếu sáng có thể tạo ra sự chiếu sáng tốt nhất của chất chữa cháy trong quá trình phun. Dùng một phông màu đen có ghi dấu để chỉ thị khoảng cách theo chiều nằm ngang. Để bình chữa cháy ở điều kiện thử trong thời gian không ít hơn 18 giờ ở nhiệt độ (20±5) 0C và đặt bình vào vị trí bình thường với vòi phun được giữ nằm ngang cách mặt sàn 1m. Phun hết bình chữa cháy với van điều khiển được mở hoàn toàn trong 5 phút thử nghiệm. Ghi lại tầm phun xa của bình chữa cháy là khoảng cách ở thời điểm tương ứng với 50% thời gian phun có hiệu quả.
Chú thích - Khi khó xác định phạm vi phun có hiệu quả bằng mắt, cũng có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như các hộp thu gom bột, các tấm làm ngưng tụ các khí hóa lỏng.
7.3. Độ bền đối với thay đổi nhiệt độ
7.3.1. Yêu cầu
Bình chữa cháy xách tay phải có khả năng làm việc ở nhiệt độ thuộc một trong các phạm vi nhiệt độ do nhà sản xuất qui định trong 7.1 và tuân theo các yêu cầu sau đây sau khi đã vượt qua thử nghiệm được nêu trong 7.3.2:
a) phải hoạt động được theo dự định;
b) bắt đầu phun trong vòng 5 giây sau khi mở van điều khiển;
c) sau khi phun hết, lượng chất chữa cháy còn lại trong bình không lớn hơn 10% lượng nạp ban đầu.
7.3.2. Phương pháp thử
Tiếh hành thử 4 bình chữa cháy thử ở các chu kỳ nhiệt độ được cho trong bảng 2, mỗi chu kỳ nhiệt độ được thử cho 2 bình chữa cháy.
Cho bình chữa cháy hoạt động sau thời gian 1 phút từ khi chuyển ra từ phòng ổn nhiệt.
Bình chữa cháy được giữ ở vị trí làm việc bình thường và phải đứng yên trong quá trình thử.
Chú thích - Đối với các bình chữa cháy có chai khí đẩy thì chai khí đẩy phải được mở thông và áp suất được phép tạo ra trong 6 giây trước khi mở van điều khiển.
7.4. Duy trì lượng nạp
7.4.1. Kiểm tra định kỳ
7.4.1.1. Các bình chữa cháy và các chai khí tiếp đẩy phải được thiết kế để cho phép kiểm tra được lượng nạp tại các khoảng thời gian đều nhau sau khi các bình này được lắp đặt.
7.4.1.2. Lượng nạp của các bình phải được đo bằng cách cân:
a) tất cả các loại chai khí đẩy cho các bình chữa cháy;
b) các bình chữa cháy dùng cacbon dioxit;
c) các bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp thuộc các loại khác nhau bao gồm một số chất chữa cháy sạch trong đó sự tổn thất 1% của khối lượng tổng sẽ dẫn tới tổn thất áp suất không lớn hơn 10% áp suất làm việc ở (20 ± 2)0C
7.4.1.3. Lượng nạp của các bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp thuộc các loại không bao hàm trong 7.4.1.2 b) và c) phải được kiểm tra bằng cách đo trực tiếp áp suất bên trong ở (20 ± 2) 0C. Để đáp ứng yêu cầu này, bình chữa cháy phải được lắp đặt một áp kế có chỉ báo để phục vụ cho việc kiểm tra khả năng làm việc của bình.
Có thể dùng một đầu nối lắp với một khí cụ đo áp suất độc lập để kiểm tra áp kế có chỉ báo; trong trường hợp này đầu nối phải được trang bị nắp bịt kín.
7.4.2. Duy trì lượng nạp theo sự phun từng phần
7.4.2.1. Yêu cầu
Bình chữa cháy phải được lắp một van điều khiển cho phép ngưng phun chất chữa cháy tại bất kỳ thời điểm nào.
Bình chữa cháy phải có đủ khả năng chống lại sự rò rỉ và áp suất lần thứ hai (hoặc khối lượng của chất chữa cháy trong bình) không được nhỏ hơn 75% của áp suất lần đầu tiên, sau khi ngưng phun như đã xác định trong 7.4.2.2.
7.4.2.2. Phương pháp thử
Phun một bình chữa cháy đã được nạp đầy trong thời gian bằng một nửa thời gian cho sự phun hết, sau đó van điều khiển phải được đóng kín lại. Đo áp suất bên trong (hoặc khối lượng của chất chữa cháy), và sau 5 phút, với van trong được đóng kín, tiến hành đo áp suất (hoặc khối lượng của chất chữa cháy).
7.4.3. Thử rò rỉ dài hạn
7.4.3.1. Yêu cầu đối với bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp
Bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp được nêu trong 7.4.1.3 không được rò rỉ ở mức vượt quá 5% áp suất làm việc mỗi năm.
7.4.3.2. Yêu cầu đối với chai khí đẩy và bình chữa cháy được kiểm bằng khối lượng
Các yêu cầu về rò rỉ trong thời gian dài như sau:
- bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp, không lắp áp kế, không được rò rỉ ở mức vượt quá 5% dung lượng của bình mỗi năm hoặc 50 g mỗi năm, lấy giá trị nhỏ hơn (xem 7.4.1.2,c)];
- chai khí đẩy không được rò rỉ ở mức vượt quá 5% dung lượng của bình mỗi năm hoặc 7g mỗi năm, lấy giá trị nhỏ hơn;
- bình chữa cháy dùng cacbon dioxit không được rò rỉ ở mức vượt quá 5% dung lượng của bình mỗi năm.
7.4.3.3. Phương pháp thử
Kiểm tra sự rò rỉ của 6 mẫu sau 30 ngày, 90 ngày và 120 ngày. Bất cứ sự tổn thất nào về áp suất hoặc dung lượng ở nhiệt độ môi trường không thay đổi đều được coi là có rò rỉ.
7.5. Độ bền cơ học
7.5.1. Độ bền va đập
Chú thích - Thử nghiệm này nhằm chứng minh độ bền của bình chữa cháy và đặc biệt là độ bền của đầu bình và phụ tùng đối với hư hỏng do các vật rơi vào hoặc va đập với các bề mặt cố định.
7.5.1.1. Yêu cầu
Bình chữa cháy không được giảm áp suất tới mức nguy hiểm khi thử theo 7.5.1.2.
7.5.1.2. Phương pháp thử
Ổn nhiệt một bình chữa cháy, đã được nạp đúng qui định và được trang bị tất cả các phụ tùng để làm việc với áp suất bên trong ở vị trí hoạt động bình thường, trong 18h ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất (xem 7.1) với dung sai ±50C và duy trì nhiệt độ này trong quá trình thử va đập dưới đây.
Để thực hiện thử nghiệm này có thể bổ sung một chất chống đông để tránh sự đông cứng của các chất chứa trong bình chữa cháy dùng nước và có thể dùng nước hoặc chất chống đông trong bình chữa cháy dùng cacbon dioxit vì lý do an toàn.
Nếu bình chữa cháy là loại có chai khí đẩy, lấy chai khí đẩy đã được nạp và khởi động bình chữa cháy với van điều khiển được đóng lại để giữ cho bình chữa cháy có áp lực.
Tiến hành thử va đập như sau:
Lắp một búa thép hình trụ đường kính 75 mm, khối lượng tổng 4 kg với các bề mặt phẳng hướng theo phương thẳng đứng trong các đường dẫn hướng sao cho búa có thể rơi tự do ở chiều cao h (chiều cao tối thiểu 300 mm)
trong đó
h là chiều cao, tính bằng mét;
m là khối lượng tổng, tính bằng kilogam
Bình chữa cháy phải được đặt trên một bề mặt phẳng vững chắc lần lượt theo hai vị trí sau
a) vị trí thẳng đứng với đường trục dọc của búa trùng với đường trục dọc của van;
b) nằm trên cạnh bên của bình sao cho van tựa lên một khối thép cứng vững.
Ở mỗi vị trí trên, cho búa thép rơi thẳng đứng từ chiều cao h va đập vào van của bình chữa cháy. Điểm va đập được xác định bởi người có thẩm quyền tiến hành phép thử.
7.5.2. Độ bền rung
7.5.2.1. Nguyên lý thử
Bình chữa cháy phải có khả năng chịu được các điều kiện của thử rung mà không xuất hiện các điểm yếu có thể làm suy giảm hoạt động bình thường của bình chữa cháy.
7.5.2.2. Các yêu cầu về lắp đặt bình chữa cháy
Các bình chữa cháy có móc treo tường hoặc giá không dùng trên xe cơ giới phải được thử theo qui định trong 7.5.2.5.2.
Các bình chữa cháy đặt trên giá dùng trên xe cơ giới phải được thử theo qui định trong 7.5.2.5.3.
Các bình chữa cháy có giá thích hợp cho sử dụng chung và trên xe cơ giới phải được thử theo qui định trong 7.5.2.5.3.
7.5.2.3. Các tiêu chuẩn thử
Các tiêu chuẩn thử như sau:
a) sau khi thử rung bình chữa cháy phải đáp ứng các yêu cầu qui định trong 7.2;
b) phải loại bỏ các chi tiết bị hư hỏng có yêu cầu phải sửa chữa hoặc thay thế của bình chữa cháy và hoặc hư hỏng của các chi tiết trước khi được đưa vào sử dụng bình thường.
7.5.2.4. Lắp đặt mẫu thử
Lắp đặt bình chữa cháy đã nạp đầy ở vị trí thẳng đứng. Bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới lắp đặt trên giá lắp bình. Các bình chữa cháy không dùng trên xe cơ giới có thể được thử không có giá.
7.5.2.5. Định hướng thử
7.5.2.5.1. Các trục định hướng
Thực hiện thử rung cho bình chữa cháy theo qui định trong 7.5.2.5.2 hoặc 7.5.2.5.3 ở mỗi một trong 3 trục định hướng với thứ tự như sau: nằm ngang, bên và thẳng đứng.
7.5.2.5.2. Bình chữa cháy thông dụng
Rung động để thử phải có các thông số sau:
Tần số 40 Hz
Biên độ 0,25 mm ± 0,03 mm
Thời gian 2 h (đối với mỗi hướng được qui định trong 7.5.2.5.1)
7.5.2.5.3. Bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới
Tiến hành các thử nghiệm sau cho các bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới.
a) Thử rung với tần số thay đổi và biên độ được qui định trong 7.5.2.5.1
Tần số (Hz) Biên độ (mm)
10 đến 19 0,75 ± 0,08
20 đến 39 0,50 ± 0,05
40 đến 60 0,25 ± 0,03
Cho bình chữa cháy chịu rung đập trong 5 phút tại mỗi tần số và tăng tần số lên với các khoảng tăng rời rạc 2 Hz.
b) cho bình chữa cháy chịu rung động trong 2h ở tần số tạo ra sự cộng hưởng lớn nhất như đã xác định trong a) hoặc nếu không có cộng hưởng thì tiến hành thử theo qui định trong 7.5.2.5.2.
Hoàn thành các thử nghiệm trong a) và b) trong một mặt phẳng trước khi thử trong mặt phẳng tiếp theo.
7.6. Độ bền chống ăn mòn
7.6.1. Thử ăn mòn bên ngoài
Đưa bình chữa cháy đã nạp đầy, bao gồm cả giá lắp đặt và móc treo tường vào thử phun muối như đã định nghĩa trong ISO 9227 trong thời gian 480 giờ. Tiếp theo là giai đoạn làm khô tối thiểu là 24 giờ ở nhiệt độ trong phòng và rửa sạch bình chữa cháy khỏi muối đóng cặn. Tiến hành thử hai mẫu có kích thước như nhau hoặc một trong hai mẫu có kích thước khác nhau từ cùng một họ.
Kết thúc thử nghiệm, các yêu cầu sau phải được đáp ứng:
- vận hành cơ khí của tất cả các chi tiết làm việc không bị hư hỏng;
- thời gian phun có hiệu quả nhỏ nhất và phương pháp vận hành phải tuân theo các yêu cầu qui định trong 7.2 và 9.10;
- áp kế, nếu được lắp đặt, phải hoạt động tốt và kín nước;
- không được có sự ăn mòn kim loại trên thân bình chữa cháy; sự phai mầu hoặc ăn mòn bề mặt của kim loại màu có thể chấp nhận được nhưng không cho phép có sự ăn mòn điện hóa giữa các kim loại khác nhau.
Xem thêm dịch vụ bình chữa cháy cho gia đình có kiểm định BCA đạt tiêu chuẩn PCCC
7.6.2. Thử ăn mòn bên trong các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
Đưa hai bình chữa cháy, đã nạp theo hướng dẫn của nhà sản xuất, 8 lần theo chu kỳ nhiệt độ được xác định trong bảng 3.
Khi hoàn thành 8 chu kỳ nhiệt độ, cắt mỗi thân bình chữa cháy thành 2 phần sao cho đủ để kiểm tra được bên trong bình. Bỏ qua sự bong tách của lớp phủ bảo vệ tại vị trí cục bộ nào đó của mặt phẳng phần được cắt ra. Không cho phép nhìn rõ các dấu hiệu của sự ăn mòn kim loại, hoặc sự bong tách, vết rạn nứt hoặc bọt khí trên lớp bảo vệ. Không cho phép có sự thay đổi nhìn thấy được về màu sắc của chất chữa cháy khác với mầu được tạo ra bởi chu kỳ nhiệt.
Chú thích - Cho phép có sự thay đổi màu sắc được tạo ra một cách tự nhiên do các thay đổi về nhiệt độ. Nếu đưa hai mẫu chất chữa cháy được lưu giữ trong các bình nhiệt độ như khi thử nghiệm trong cùng các chu kỳ nhiệt độ như khi thử các bình chữa cháy để lập ra một mẫu chuẩn.
7.7. Thử rơi nhẹ
7.7.1. Yêu cầu
Các bình chữa cháy xách tay phải tuân theo các yêu cầu sau khi được thử theo qui định trong 7.7.3:
a) phải hoạt động tốt;
b) bắt đầu phun trong 5 giây sau khi mở van điều khiển;
c) lượng chất chữa cháy, tính theo phần trăm lượng nạp ban đầu, còn chứa trong bình chữa cháy sau khi đã phun hết không được lớn hơn:
- đối với chất chữa cháy dạng bột: 15%;
- đối với tất cả các chất chữa cháy khác: 10%.
7.7.2. Thiết bị thử
7.7.2.1. Máy thử được thiết kế để tiếp nhận chỉ một bình chữa cháy vào mỗi lúc nâng bình bằng thanh truyền và được dẫn hướng bằng các con lăn.
Tấm đỡ bình chữa cháy được làm bằng thép, hình vuông có cạnh (300 ± 5) mm, dày (60 ± 1) mm.
Hình 1 giới thiệu một thiết bị thử có thể chấp nhận được.
Cần tuân theo các yêu cầu sau:
- bảo đảm cho thanh truyền có thể điều chỉnh được khi điều chỉnh đế bình chữa cháy;
- bảo đảm cho thanh truyền có thể chuyển động tự do trong các con lăn dẫn hướng;
- bình chữa cháy phải được dẫn hướng không có lực cưỡng bức.
7.7.3. Phương pháp thử
Giữ một bình chữa cháy đã được nạp bình thường ở vị trí thẳng đứng và cho bình rơi thẳng đứng 500 lần từ độ cao 15 mm với tần số 1 Hz trên tấm thép vững chắc, nằm ngang.
Tháo bình chữa cháy khỏi thiết bị thử sao cho bình bị lắc ở mức tối thiểu, giữ bình ở vị trí làm việc bình thường và cho bình hoạt động.
Chú thích - Đối với các bình chữa cháy có chai khí đẩy thì chai khí đẩy phải được mở thông và áp suất được phép tạo ra trong 6 giây trước khi mở van điều khiển.
7.8. Thử phun gián đoạn
7.8.1. Bình chữa cháy đã được ổn nhiệt ở nhiệt độ làm việc tối thiểu của bình (± 20C) và ở 550C (± 50C) phải hoạt động so với thời gian từ lúc van điều khiển được mở tới khi chất chữa cháy bắt đầu phun không được lớn hơn 1 giây. Ngoài ra, sau khi đã phun hết lượng chất chữa cháy còn lại trong bình, tính theo phần trăm lượng nạp ban đầu không lớn hơn:
- Đối với chất chữa cháy dạng bột: 15%.
- Đối với tất cả các chất chữa cháy khác: 10%.
7.8.2. Ổn nhiệt một bình chữa cháy đã được nạp đúng ở mỗi nhiệt độ qui định trong thời gian tối thiểu là 18 giờ.
Cho bình chữa cháy hoạt động gián đoạn bằng cách mở và đóng van theo các chu kỳ 2 giây.
1 Trục đỡ con lăn 8 Con lăn 15 Khối điều chỉnh
2 Con lăn 9 Cam 16 Trục đỡ
3 Cl + C vít M12 - 190 10 Cảm biến 17 Trục đỡ tấm
4 Đai ốc ép bình 11 Dẫn hướng quay 18 Động cơ - giảm tốc
5 H, vít M16 - 190 12 Trục 19 Tấm đỡ hệ thống (Đế)
6 Tấm 13 Đai ốc con lăn
7 Pittông 14 Tấm đỡ
Hình 1 a) - Máy thử rơi nhẹ - Sơ đồ chung
Hình 1 b) - Máy thử rơi nhẹ - Hình chiếu nhìn từ phía trên
Kích thước tính bằng milimét
Chiều dày cam: 20 mm
Hình 1 c) - Máy thử rơi nhẹ - Chi tiết số 9 của hình 1 a)
8. Các yêu cầu về tính năng đối với các đám cháy thử
8.1. Sự thích hợp về công suất đối với các loại đám cháy khác nhau
8.1.1. Loại A
Công suất của các bình chữa cháy thích hợp với các đám cháy loại A phải được xác định khi sử dụng phương pháp được mô tả trong 8.3. Công suất phải dựa trên cơ sở lượng chất (môi chất) chữa cháy được dùng để dập tắt đám cháy có kích thước lớn nhất trong các điều kiện thử. Lượng chất chữa cháy phải nhỏ hơn các giá trị nhỏ nhất được cho trong bảng 4.
Bảng 4 - Lượng chất chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho đám cháy loại A có công suất nhỏ nhất
8.1.2. Loại B
Công suất của các bình chữa cháy thích hợp với các đám cháy loại B phải được xác định khi sử dụng phương pháp được mô tả trong 8.4. Công suất phải dựa trên cơ sở lượng chất chữa cháy được dùng để dập tắt đám cháy có kích thước lớn nhất trong các điều kiện thử. Lượng chất chữa cháy phải nhỏ hơn các giá trị nhỏ nhất được cho trong bảng 5.
Bảng 5 - Lượng chất chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho đám cháy loại B có công suất nhỏ nhất
Xem thêm dịch vụ bình chữa cháy cho gia đình có kiểm định BCA đạt tiêu chuẩn PCCC
- Nạp bình chữa cháy tại TPHCM giá rẻ
- Danh mục thiết bị PCCC theo thông tư 150 (TT150/2020/TT - BCA )
- Gia công các loại biển báo an toàn PCCC Mica
- Gia công bảng nội quy tiêu lệnh mica giá rẻ tại TPHCM
- Công tắc áp suất Danfoss KP36
- Công tắc áp suất auto reset FORMOSA FMS-P16
- Công tắc áp lực FMS-P16 Formosa có kiểm định
- Hộp sơ cứu First Aid Kid gồm những gì ? giá hộp sơ cứu bao nhiêu